Vietnamdefence.com

 

Trung Quốc kiểm soát châu Á-Thái Bình Dương bằng UAV chiến lược

VietnamDefence - Trung Quốc dường như đã sẵn sàng thử nghiệm quy mô đầy đủ máy bay không người lái (UAV) hạng nặng HQ-4 Xianglong.

Tầm quan trọng của sự kiện này đối với không quân Trung Quốc là ở chỗ Xianglong là loại UAV tương tự RQ-4 Global Hawk của Mỹ. Global Hawk cho đến gần đây vẫn là loại UAV duy nhất trên thế giới có khả năng bay liên lục địa và quan sát thời gian dài.

Dựa trên đoạn video quay tại căn cứ không quân ở Thành Đô, HQ-4 Xianglong đã sẵn sàng cho bay thử. Khác với RQ-4, UAV của Trung Quốc được lắp loại cánh mới, kết hợp giữa cánh thông thường và cánh mũi tên ngược.

Xianglong được trang bị một động cơ phản lực, lắp bên trên thân, khiến nó giống với đối thủ duy nhất Global Hawk của Mỹ. HQ-4 có trọng lượng cất cánh thông thường 7.500 kg, có thể mang tải trọng hữu ích 650 kg ở tốc độ hành trình 750 km/h, va tầm bay 7.000 km. Máy bay có thể bay lên độ cao 18-20 km và theo dõi ở gian thực toàn bộ bán đảo Triều Tiên.

Nếu như các kỹ sư Trung Quốc đưa được HQ-4 Xianglong vào sử dụng, Trung Quốc sẽ là cường quốc thứ hai trên thế giới có khả năng trinh sát chiến lược bằng máy bay không người lái trên những vùng lãnh thổ rộng lớn.

Điều đó mang lại lợi thế quân sự to lớn nhờ nắm bắt tình hình rộng lớn hơn và khả năng quan sát thời gian thực các mục tiêu ở xa. Các tính năng được biết của HQ-4 Xianglong không cho phép nó thực hiện các phi vụ ở quy mô toàn cầu, nhưng nó cho phép Trung Quốc có những khả năng rộng lớn quan sát các khu vực châu Á và Thái Bình Dương.

Về tiềm năng, HQ-4 có thể lấp đầy lỗ hổng trong hệ thống dẫn tên lửa đường đạn chống hạm mà Trung Quốc đang ráo riết phát triển để đối phó với các tàu sân bay.

HQ-4 Xianglong do Tập đoàn hàng không Quý Châu (Guizhou Aviation Group) và Viện thiết kế máy bay Thành Đô (Chengdu Aircraft Design Institute) phát triển.

Viện thiết kế máy bay Thành Đô được biết còn phát triển một UAV tương tự với Predator của Mỹ và đã trưng bày mô hình UAV này tại triển lãm hàng không Chu Hải 2006.

  • Nguồn: RND, 6.10.11.

Print Print E-mail Print