Vietnamdefence.com

 

Hệ thống tên lửa hạm-đối-hạm Moskit-E

VietnamDefence - Hệ thống tên lửa hạm-đối-hạm Moskit-E dùng để tiêu diệt tàu nổi, tàu vận tải trong thành phần các cụm tàu xung kích, các binh đoàn đổ bộ, các đoàn tàu vận tải có hộ tống và các tàu đơn lẻ thông thường, cũng như các tàu cánh ngầm, tàu đệm khí, có tốc độ hành trình đến 100 hải lý/h, trong điều kiện có đối kháng hoả lực và đối phó vô tuyến điện tử của đối phương.

Tên lửa chống hạm siêu âm 3M-80E 

Hệ thống có thể tác chiến trong mọi điều kiện thời tiết (mưa, tuyết, sương mù, giông tố), mọi mùa trong năm, bất kể ngày đêm khi:

  • nhiệt độ không khí xung quanh là từ -25 đến +50 độ С;
  • sóng biển đến cấp 6 (đến cấp 5 khi đánh mục tiêu nhỏ);
  • tốc độ gió (mọi hướng) ở mức mặt biển đến 20 m/s.

Thành phần hệ thống Moskit-E bao gồm:

  • tên lửa hành trình chống hạm siêu âm, bay thấp, tự dẫn 3M-80E hoặc 3M-80E1;
  • hệ thống điều khiển trên tàu (KSU) bảo đảm kiểm tra và chuẩn bị phóng cho tên lửa, xử lý dữ liệu nhận từ các phương tiện chỉ thị mục tiêu (đồng thời về 4 mục tiêu), nạp dữ liệu vào hệ thống dẫn tên lửa, phân phối tên lửa theo các mục tiêu, thực hành phóng từng quả hay phóng loạt cho đến khi hết cơ số đạn;
  • thiết bị kiểm-thử (KPA) dùng để kiểm tra tình trạng kỹ thuật của các tên lửa tại trạm kỹ thuật;
  • bệ phóng (PU) kiểu contenơ (cố định) dùng để cất giữ lầu dài tên lửa (đến 18 tháng) trên boong tàu và bảo đảm phóng tên lửa theo lệnh từ KSU, cũng như phóng bỏ khẩn cấp các tên lửa trong tình huống khẩn cấp;
  • thiết bị bốc xếp (ZU) dùng để xếp tên lửa lên bệ phóng hoặc dỡ xuống khỏi bệ phóng;
  • hệ thống thiết bị mặt đất (KNO) dùng để khai thác tên lửa tại trạm kỹ thuật. KNO bảo đảm vận chuyển, cất giữ tên lửa tại các kho quân khí, tiến hành bảo dưỡng định kỳ, kiểm tra và chuẩn bị để bàn giao lên tàu.

Hệ thống dẫn tên lửa bao gồm hệ thống đạo hàng và dẫn tự hoạt (autonom), đầu tự dẫn chủ động/thụ động.

Khi tiếp cận mục tiêu, tên lửa thực hiện cơ động tránh đạn phòng không kiểu "con rắn" theo hướng bay và ngừng cơ động khi cách mục tiêu 9 km.

Hệ thống động cơ kiểu hỗn hợp, gồm động cơ phản lực không khí dòng thẳng với 1 động cơ khởi tốc tên lửa nhiên liệu rắn gắn liền với buồng đốt của động cơ phản lực không khí dòng thẳng.

Hệ thống Moskit-E có thể xuất khẩu trong thành phần trang bị các tàu khu trục lớp Sovremenny Projekt 956E, tàu tên lửa Projekt 12421, cũng như để lắp lên các tàu của khách hàng có điều kiện để khai thác và sử dụng chiến đấu hệ thống.

Tên lửa và hệ thống Moskit-E có tiềm năng lớn để hiện đại hoá và bố trí trên các loại phương tiện mang khác nhau (tàu, trên mặt đất, máy bay.

Nước sản xuất chính: Nga

Hãng phát triển:
OAO GosMKB Raduga mang tên A.Ya. Bereznyak

Tính năng kỹ-chiến thuật chính:

Tầm bắn, km:
- tối thiểu: 10
- tối đa: 120 (3М-80Е) và 100 (3М-80Е1)

Tốc độ bay của tên lửa, km/h: 2800

Độ cao bay ở giai đoạn hành trình, m: 20

Phạm vi bắn so với mặt phẳng xuyên tâm của tàu, độ: 60

Thời gian phản ứng của hệ thống, s:
- kể từ khi cấp nguồn cho các tên lửa đến khi phóng đi tên lửa đầu tiên: 50
- từ trạng thái sẵn sàng cao: 11

Nhịp phóng khi phóng loạt tên lửa, s: 5

Trọng lượng phóng của tên lửa, kg:
- 3М-80Е: 4150
- 3М-80Е1: 3970

Phần chiến đấu: kiểu xuyên

Trọng lượng phần chiến đấu, kg: 300

Kích thước, dài x đường kính thân x sải cánh, m: 9,385 x 0,8 x 2,1

Đường kính vòng tròn bao quanh tên lửa khi các công-xon cánh và cánh đuôi gập lại, m: 1,3.

  • Nguồn: ktrv.ru

Print Print E-mail Print