Vietnamdefence.com

 

Tương quan quân lực CHDCND Triều Tiên và Hàn Quốc

VietnamDefence - Bán đảo Triều Tiên luôn tiềm ẩn nguy cơ bùng nổ xung đột quân sự. Tương quân quân lực hai bên ra sao?

Quân đội Nhân dân Triều Tiên
 

Quân kỳ Quân đội Nhân dân Triều Tiên

Quân đội Nhân dân Triều Tiên gồm có: lục quân, hải quân, không quân và bộ đội nội vụ (lực lượng an ninh dân sự).

Số dân thích hợp cho phục quân đội: 4,104 triệu đàn ông và 4,492 triệu phụ nữ ở độ tuổi 16-49.

Số dân hàng năm đến tuổi nhập ngũ: 191.000 nam thanh niên và 184.000 nữ thanh niên.

Ngân sách quốc phòng: 2,3 tỷ USD (2006).

Quân số thường trực: 1,106 triệu người.

Chế độ tuyển quân: chế độ nghĩa vụ quân sự. Tuổi nhập ngũ: 17 tuổi.

Thời hạn phục vụ: lục quân - 5-12 năm; không quân - 3-4 năm; hải quân - 5-10 năm.

Lực lượng dự bị: 4,7 triệu người, trong đó lục quân - 600.000, hải quân - 65.000, Cận vệ đỏ công-nông - hơn 3,5 triệu người. Bộ đội an ninh 189.000 người. Dự bị động viên - 6,2 triệu người, trong đó thích hợp phục vụ quân đội là 3,7 triệu.

I. Lục quân:
950.000 người, 20 quân đoàn (1 quân đoàn xe tăng, 4 quân đoàn cơ giới, 12 quân đoàn bộ binh, 2 quân đoàn pháo binh, 1 quân đoàn bảo vệ thủ đô), 27 sư đoàn bộ binh, 15 lữ đoàn tăng, 14 lữ đoàn cơ giới, 1 lữ đoàn tên lửa chiến dịch-chiến thuật, 21 lữ đoàn pháo và 9 lữ đoàn rocket phóng loạt, 1 trung đoàn tên lửa chiến thuật. Bộ tư lệnh bộ đội đặc nhiệm (88.000 quân): 10 lữ đoàn bắn tỉa, 12 lữ bộ binh nhẹ, 17 tiểu đoàn trinh sát và đổ bộ đường không, "Phòng trinh sát đặc nhiệm" (8 tiểu đoàn). Lực lượng dự bị (600.000 người): 40 sư đoàn bộ binh và 18 lữ đoàn bộ binh.

Vũ khí trang bị: 30 bệ phóng tên lửa chiến dịch-chiến thuật, 24 bệ phóng tên lửa  chiến thuật, gần 3.500 tăng chủ lực (Т-34, Т-54/-55, Т-59, Т-62), hơn 560 tăng hạng nhẹ, 2.500 xe bọc thép chở quân, 10.400 khẩu pháo (trong đó có 3.500 pháo kéo và 4.400 pháo tự hành), 2.500 hệ thống rocket phóng loạt, 7.500 khẩu cối, 11.000 khẩu pháo phòng không (trong đó có gần 3.000 khẩu tại các trận địa cố định), gần 10.000 hệ thống tên lửa phòng không vác vai, bệ phóng tên lửa chống tăng có điều khiển.

II. Không quân:
110.000 người, 590 máy bay chiến đấu.
 
Máy bay và trực thăng: 80 Н-5 (Il-28), 107 J-5 (MiG-17), 159 J-6 (MiG-19), 126 J-7 (MiG-21), 46 MiG-23, 20 MiG-29,18 Su-7, 34 Su-25, 10 CJ-5, 7 CJ-6, 280 An-2, 6 An-24, 2 Il-18, 4 Il-62М, 2 Tu-134, 4 Tu-154, 35 FT-2 (MiG-15UTI), 170 Yak-18, 80 Hughes 500D, 139 Mi-2, 48 Mi-4, 15 Mi-8 и Mi-17, 24 Mi-24.

III. Hải quân:
gần 46.000 người.
 
Tàu thuyền: 21 tàu ngầm lớp 033, 32 tàu ngầm nhỏ Sang O, hơn 20 tàu ngầm mini, 3 frigate tên lửa, 5 tàu chống ngầm cỡ nhỏ, 34 xuồng tên lửa (8 chiếc lớp 205, 4 chiếc lớp Huanfen, 10 chiếc lớp Sochu, 12 chiếc lớp Projekt 183), đến 130 xuồng phóng lôi (trong đó có 33 chiếc lớp Sinpo, 60 chiếc lớp Kuson, 40 chiếc lớp Sinhun), 55 xuồng phóng lôi cỡ lớn (trong đó có 6 chiếc lớp Hainan, 12 chiếc lớp Thượng Hải 2) và hơn 100 xuồng tuần tiễu cỡ nhỏ, 10 tàu đổ bộ cỡ nhỏ lớp Hante, đến 12 xuồng đổ bộ, hơn 130 xuồng đổ bộ đệm khí, 24 tàu quét lôi lớp Yukto-1/2", 8 căn cứ nổi cho tàu ngầm mini, tàu cứu hộ tàu ngầm, 4 tàu thủy văn.

Lực lượng bảo vệ bờ biển: 2 trung đoàn tên lửa chống hạm Silkworm, các pháo 122, 130 và 152 mm.


Quân đội Hàn Quốc

Các lực lượng vũ trang Hàn Quốc bao gồm:
lục quân, hải quân (trong đó có Thủy quân lục chiến), không quân.

Độ tuổi nhập ngũ: 18-26 tuổi (chế độ tự nguyện), 20-30 tuổi (chế độ nghĩa vụ). Chỉ gọi nhập ngũ công dân có trình độ trung học. Thời hạn phục vụ: 22 tháng (lục quân, hải quân) và 25 tháng (không quân). Từ năm 1950, phụ nữ được nhận vào 7 binh chủng, trong đó có bộ binh (tuy nhiên, phụ nữ bị cấm phục vụ trong các binh chủng pháo binh, tăng-thiết giáp, phòng không, và bị cấm giữ chức tuyên úy).

Số dân thích hợp cho phục quân đội: 10,991 triệu đàn ông và 10,356 triệu phụ nữ.

Số dân hàng năm đến tuổi nhập ngũ: 371.000 nam thanh niên và 322.000 nữ thanh niên.

Ngân sách quốc phòng: 23,tỷ USD (2006).

Quân số thường trực: 686.700 người. Lực lượng dự bị: 4,5 triệu người (trong đó có lực lượng phòng thủ dân sự 3,5 triệu người). Cảnh sát biển: 4.500 người. Dự bị động viên: 14,2 triệu người, trong đó số người thích hợp phục vụ quân đội là 9 triệu.

I. Lục quân:
560.000 người, 3 bộ chỉ huy tập đoàn quân dã chiến, bộ chỉ huy lực lượng đặc nhiệm, các bộ chỉ huy: bảo vệ thủ đô, không quân lục quân, 10 quân đoàn lục quân, 3 sư đoàn cơ giới và 19 sư đoàn bộ binh, 15 lữ đoàn (2 lữ đoàn bộ binh độc lập, 7 lữ đoàn đặc nhiệm, 3 lữ đoàn biên phòng, 3 lữ đoàn pháo phòng không), 5 tiểu đoàn tên lửa phòng không, 3 tiểu đoàn tên lửa chiến thuật. Lực lượng dự bị: 1 bộ chỉ huy tập đoàn quân và 23 sư bộ binh.
 
Vũ khí trang bị: 12 bệ phóng tên lửa chiến thuật, 2.330 xe tăng (80 Т-80U, 1.000 Type-88, 850 М-48, 400 М-47), 40 BMP-3, 2.480 xe bọc thép chở quân, hơn 3.500 pháo kéo dã chiến cỡ 76, 90, 105, 155 và 203 mm, 1.089 lựu pháo tự hành, 185 hệ thống rocket phóng loạt (130 và 227 mm), 6.000 khẩu cối, 600 pháo phòng không, 610 (780?) hệ thống tên lửa phòng không vác vai, hơn 310 bệ phóng tên lửa phòng không, 1.250 bệ phóng tên lửa chống tăng có điều khiển, 424 trực thăng của không quân lục quân (trong đó có 117 trực thăng chiến đấu).

II. Không quân: 64.000 người, 518 máy bay chiến đấu.
 

Máy bay và trực thăng: 153 F-16C/D, 12 F-15K, 210 F-5E/F/В, 130 F-4D/Е, 4 Hawker 800КА, 10 О-2А, 4 Hawker 800ХР, 20 Cessna 0-1 А, КО-1 (đặt mua 20 chiếc), 18 RF-4C, 5 RF-5A, 22 А-37 Dragonfly, Hawk Мk 67, 50 Т-37В, 30 Т-38, 25 Т-41В, 5 Il-103 (đặt mua hơn 15 chiếc), 2 Т-50 Golden Eagle, 17 Boeing 737-300, 2 ВАе 748, С-118 Liftmaster, 10 С-130Н Hercules, 20 CN-235M, 5 UН-1Н Iroquois, 6 СН-47 Chinook, 3 AS-332, 3 VH-60,7 Ка-32. Máy bay không người lái: 3 Searcher, 100 harpy.

III. Hải quân: 63.000 người (trong đó 19.000 phục vụ có thời hạn), 3 hạm đội, các biên đội: tàu mặt nước (9), tàu quét lôi (2), phòng thủ bờ biển (2).

Tàu thuyền: 9 tàu ngầm Type-209/1200, 11 tàu ngầm mini (2 Dolgorae, 9 Dolphin), 6 tàu khu trục tên lửa (3 KDX I Kwanggaeto, 3  KDX-II Choongmoogong), 9 frigate tên lửa Ulsan, 28 corvette (24 Pohang, 4 Tonghae), 75 xuồng tuần tiễu, 9 xuồng ngư lôi cỡ nhỏ (trong đó có 6 chiếc Lerici), 1 tàu rải lôi, 8 tàu tàu đổ bộ chở tăng (4 chiếc lớp Alligator, 4 LST-512), 2 xuồng đổ bộ đệm khí Projekt 12061, đến 20 xuồng đổ bộ, 3 tàu hậu cần, 3 tàu cứu hộ, 10 tàu kéo, 17 tàu thủy văn.
 
Không quân hải quân: 21 máy bay (8 Р-ЗС, 8 S-2E, 5 F-406), 55 trực thăng (17 Super Lynx Mk99, 13 Super Lynx Мк 100, 5 SA-316, 10 UH-60, 10 UH-1).

Thủy quân lục chiến: 28.000 người, 2 sư đoàn, 1 lữ đoàn. Vũ khí trang bị: 60 tăng М47, 102 xe bơi đổ bộ chạy xích (60 LVTP-7, 42 AAV-7), pháo dã chiến 105 và 155 mm, các hệ thống tên lửa chống hạm Harpoon.

Cảnh sát biển: gần 4.500 người, 4 tàu tuần tiễu, 39 xuồng tuần tiễu lớn và 38 xuồng tuần tiễu nhỏ, 5 tàu cứu hộ.

(Theo Các lực lượng vũ trang nước ngoài // ZVO, 31.7.2007)

  • Nguồn: rian, 27.1.2010.

Print Print E-mail Print