In bài này
Hệ thống tên lửa bờ biển cơ động Kalibr-M (Club-M)
Chủ Nhật, 29/11/2009 - 4:15 PM
Hệ thống tên lửa cơ động Kalibr-M (ký hiệu xuất khẩu Club-M) dùng để phòng thủ chống tàu và tăng cường bảo vệ các mục tiêu ven biển, tiêu diệt các loại mục tiêu tĩnh và ít cơ động trên mặt đất bất kể ngày đêm và thời tiết.

Kalibr-M (Club-M) được OAO OKB Novator (thành phố Ekaterinburg, Nga) chế tạo trên cơ sở hệ thống tên lửa tích hợp Kalibr (Club). Ngoài Kalibr-M, họ Kalibr còn có các biến thể Kalibr-NKE (Club-N) dùng để trang bị cho tàu nổi và Kalibr-PLE (Club-S) trang bị cho tàu ngầm các loại và Kalibr-A (Club-A) dùng để trang bị cho máy bay.

   
   


Hệ thống Kalibr-M (Club-M) bao gồm:
• 1 xe bệ phóng (SPU);
• các xe vận tải-tiếp đạn (TZM);
• các tên lửa hành trình 3M54E, 3M54E1 và 3M14 chứa trong các contenơ vận chuyển kiêm ống phóng (TPK);
• 1 xe bảo đảm kỹ thuật;
• 1 xe thông tin và điều khiển;
• các thiết bị bảo đảm và cất giữ tên lửa.

 

 

 

Xe bệ phóng Kalibr-M / Club-M

Các xe SPU và TZM có thể lắp trên khung gầm BAZ-69609 của Nhà máy ô tô Bryansk (Nga) dành cho quân đội Nga hoặc MAZ-7930. SPU mang 4-6 contenơ vận chuyển kiêm ống phóng chứa tên lửa các loại.

Hệ thống Iskander cũng sử dụng 2 loại khung gầm là BAZ-6909 (dùng cho quân đội Nga) hoặc MAZ-7930 (Iskander-E để xuất khẩu).
Hệ thống được thiết kế trước hết để xuất khẩu. Hệ thống được biên chế 3 xe chở 18 tên lửa, cũng như 1 bệ phóng và 1 hệ thống chỉ thị mục tiêu. 

Được trang bị cả các tên lửa chống hạm dưới âm 3M54E1 và siêu âm 3M54E, cũng như tên lửa hành trình tấn công mặt đất chính xác cao 3M14E, với 1 hệ thống điều khiển duy nhất nên Kalibr-M (Club-M) bảo đảm tính linh hoạt, hiệu quả cực kỳ cao và tính vạn năng trong sử dụng, kể cả ở chiến trường trên bộ. Vì thế Kalibr-M (Club-M) cho phép xây dựng hệ thống phòng thủ vạn năng, đồng thời có thể sử dụng ở chiến trường trên bộ thuần tuý.

Nhờ radar riêng lắp trên xe thông tin và điều khiển, Kalibr-M có thể tự phát hiện và bám các mục tiêu mặt nước, phân phối mục tiêu và tiêu diệt các mục tiêu bị bám bằng các tên lửa chống hạm 3M54E1/3M54E. Nhờ có các kênh phát hiện bằng radar chủ động và thụ động, hệ thống có thể áp dụng phương thức trinh sát phát hiện linh hoạt, kể cả là phát hiện bí mật. Hệ thống có thể nhận thông tin tác chiến từ các sở chỉ huy cấp trên và các phương tiện trinh sát-chỉ thị mục tiêu bên ngoài.

Tên lửa hành trình siêu âm 3М54E là loại vũ khí độc đáo, có chiều dài 8,22 m,  đường kính thân 533 mm để có thể phóng từ ống phóng lôi tiêu chuẩn, trong khi biến thể dưới âm 3M54E1 với chiều dài 6,2 m còn cho phép sử dụng các ống phóng lôi của phương Tây. Tầm bắn của 3M54E là 220 km, 3M54E1 - 300 km. Quỹ đạo bay ở độ cao nhỏ.

Sau khi được phóng như tên lửa dưới âm, 3M54E được điều khiển bằng hệ dẫn quán tính, bắt mục tiêu bằng đầu tự dẫn radar chủ động hoặc quang-điện tử, khi còn cách mục tiêu 60 km, tên lửa lần lượt cắt bỏ 2 tầng dưới âm và bật tầng thứ ba - tầng siêu âm lắp động cơ nhiên liệu rắn, đưa phần chiến đấu đạt tốc độ 1000 m/s (2,9M), ở 20 km cuối, tên lửa bay ở độ cao 10 m so với mực nước biển nên đối phương rất khó đối phó, đánh chặn.

Việc mới đây hệ thống tên lửa chiến dịch-chiến thuật Iskander được giới thiệu cùng tên lửa hành trình có tính năng bí ẩn khiến người ta cho rằng, đó là biến thể đối đất của tên lửa chống hạm 3M54E Kalibr-NK (siêu âm) hoặc 3M54E1(dưới âm). Do Phó Thủ tướng Nga Sergei Ivanov nhấn mạnh đến khả năng vượt qua hệ thống phòng thủ tên lửa của tên lửa này, nên đây có thể là biến thể tên lửa hành trình siêu âm với tầng cuối dùng động cơ nhiên liệu rắn. Nhưng đây cũng có thể là biến thể dưới âm không có phần đầu lắp động cơ nhiên liệu rắn, hoặc đây đơn thuần là 3М14.

Nước sản xuất chính: Nga

Năm nhận vào trang bị: 2008

Tính năng của tên lửa 3M-54E / 3M-54E1

Tầm bắn tối đa, km: 220 (20 km giai đoạn bay siêu âm) / 300
Tốc độ bay, М: 0,6-0,8 (đến 3M ở giai đoạn bay cuối) / 0,6-0,8
Chiều dài, mm: 8220 / 6200
Đường kính thân, mm: 533 / 533
Trọng lượng phóng, kg:  1920 / 1570
Trọng lượng phần chiến đấu, kg: 200 / 450

Tính năng của tên lửa 3M-14E / 3M-14AE

Tầm bắn, km: đến 300
Tốc độ bay, m/s: 180 - 240
Chiều dài, mm: 62000
Đường kính thân, mm: 533
Sải cánh, mm: 3080
Trọng lượng phóng, kg: 1770 / 1400
Trọng lượng phần chiến đấu, kg: 450
Độ cao bay, m:
- sát mặt biển: 20
- sát mặt đất: 50 - 150
Độ cao phóng, m: 500 - 11000 (đối với 3M-14AE)
Góc tiếp cận mục tiêu, độ: +/- 180

  • Nguồn: MI, Lenta, rbase.new-factoria.ru

Đại Việt